Huyết áp cao hoặc tăng huyết áp không được kiểm soát có thể có nguy cơ gây ra các biến chứng tăng huyết áp, chẳng hạn như đau tim hoặc đột quỵ. Ngoài việc áp dụng một lối sống lành mạnh, những người bị huyết áp cao có thể phải dùng thuốc để giảm huyết áp. Vậy bác sĩ thường kê những loại thuốc điều trị tăng huyết áp nào và dùng thuốc đúng quy trình ra sao? Sau đó, có một số loại thuốc mà những người bị huyết áp cao cần phải tránh và đề phòng?
Các loại huyết áp cao
Thuốc cao huyết áp, còn được gọi là thuốc hạ huyết áp, có nhiều loại hoặc nhiều nhóm khác nhau. Mỗi loại thuốc gây ra phản ứng khác nhau ở mỗi bệnh nhân tăng huyết áp.
Do đó, bác sĩ sẽ chỉ định những loại thuốc phù hợp nhất, tùy theo tình trạng bệnh cao huyết áp mà bạn gặp phải. Dưới đây là những loại thuốc điều trị huyết áp cao thường được các bác sĩ đưa ra.
1. Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu là một trong những nhóm thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị tăng huyết áp. Thuốc này hoạt động bằng cách loại bỏ nước và muối dư thừa là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp.
Cách thức hoạt động của loại thuốc này là khiến bạn đi tiểu thường xuyên hơn. Ngoài ra, thuốc tăng huyết áp lợi tiểu cũng có thể gây ra các tác dụng phụ khác là mệt mỏi, co cứng cơ, hôn mê, đau ngực, chóng mặt, nhức đầu hoặc đau dạ dày.
Báo cáo từ Mayo Clinic, có 3 loại thuốc lợi tiểu cao huyết áp chính, đó là thiazide, tiết kiệm kali, và thuốc lợi tiểu quai.
Thiazide
Thuốc tăng huyết áp lợi tiểu loại thiazide hoạt động bằng cách giảm lượng natri và nước trong cơ thể. Thiazide là thuốc lợi tiểu duy nhất có thể mở rộng mạch máu và giúp hạ huyết áp.
Ví dụ về thuốc thiazide: chlorthalidone (Hygroton), chlorothiazide (Diuril), hydrochlorothiazide (Hydrodiuril, Microzide), indapamide (Lozol), metolazone (Zaroxolyn).
Tiết kiệm kali
Các loại thuốc hạ huyết áp lợi tiểu tiết kiệm kali giúp giảm lượng nước trong cơ thể bằng cách đẩy nhanh quá trình bài niệu (đi tiểu). Tuy nhiên, không giống như các loại thuốc lợi tiểu khác, những loại thuốc này hoạt động mà không loại bỏ kali ra khỏi cơ thể.
Ví dụ về ma túy tiết kiệm kali: amiloride (Midamor), spironolactone (Aldactone), triamterene (Dyrenium).
Thuốc lợi tiểu quai
Thuốc tăng huyết áp này là loại thuốc lợi tiểu mạnh nhất khi so sánh với các loại khác. Thuốc lợi tiểu quai hoạt động bằng cách loại bỏ muối, clorua và kali, do đó tất cả các chất này sẽ được đào thải qua nước tiểu, có thể giúp hạ huyết áp.
Ví dụ về thuốc lợi tiểu quai: bumetanide (Bumex), furosemide (Lasix), torsemide (Demadex).
2. Enzym chuyển đổi angiotensin (Chất gây ức chế ACE
Thuốc uống enzym chuyển đổi angiotensin Thuốc ức chế men chuyển (ACE) là thuốc điều trị huyết áp cao hoạt động bằng cách giảm sản xuất angiotensin, làm thu hẹp mạch máu và gây ra huyết áp cao.
Loại thuốc tăng huyết áp này có thể gây ra các tác dụng phụ như mất vị giác, chán ăn, ho khan mãn tính, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ hoặc mất ngủ, nhịp tim nhanh.
Ví dụ về thuốc ức chế men chuyển: captopril, enalapril, lisinopril, benazepril hydrochloride, perindopril, ramipril, quinapril hydrochloride và trandolapril.
3. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB)
Tương tự như thuốc ức chế men chuyển, thuốc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) cũng hoạt động bằng cách ngăn chặn angiotensin trong cơ thể. Tuy nhiên, những loại thuốc này ngăn chặn hoạt động của angiotensin trong cơ thể thay vì ngăn chặn việc sản xuất angiotensin, do đó huyết áp giảm.
Các tác dụng phụ của thuốc cao huyết áp này bao gồm chóng mặt thường xuyên, các vấn đề về xoang, loét, tiêu chảy và đau lưng.
Ví dụ về thuốc ARB: azilsartan (Edarbi), candesartan (Atacand), irbesartan, losartan kali, eprosartan mesylate, olmesartan (Benicar), telmisartan (Micardis) và valsartan (Diovan).
4. Thuốc chặn canxi (CCB)
Thuốc uống thuốc chặn canxi (CCB) có thể làm giảm huyết áp bằng cách ngăn canxi xâm nhập vào các tế bào của tim và động mạch. Canxi có thể khiến tim và mạch máu co bóp mạnh hơn.
Thuốc cao huyết áp này có các tác dụng phụ như buồn ngủ, nhức đầu, đau dạ dày, sưng phù ở bàn tay hoặc bàn chân, táo bón, khó thở, chóng mặt và đánh trống ngực hoặc nhịp tim nhanh hơn bình thường.
Ví dụ về thuốc CCB: amlodipine, clevidipine, diltiazem, felodipine, isradipine, nicardipine, nifedipine, nimodipine và nisoldipine.
5. Thuốc chẹn beta
Thuốc tăng huyết áp này hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của hormone epinephrine (hormone adrenaline). Điều này khiến tim hoạt động chậm hơn và nhịp tim cũng như sức bơm của tim giảm xuống. Do đó, lượng máu chảy trong tĩnh mạch giảm và huyết áp cũng giảm theo.
Các tác dụng phụ của thuốc tăng huyết áp chẹn beta, đó là mất ngủ, tay chân lạnh, mệt mỏi, trầm cảm, nhịp tim chậm, khó thở, đau ngực, ho, liệt dương, đau dạ dày, đau đầu, chóng mặt và táo bón hoặc tiêu chảy.
Ví dụ về ma túy thuốc chẹn beta: atenolol (Tenormin), propranolol, metoprolol, nadolol (Corgard), betaxolol (Kerlone), metoprolol tartrate (Lopressor) acebutolol (Sectral), bisoprolol fumarate (Zebeta), nebivolol và solotol (Betapace).
6. Thuốc chẹn alpha
Loại thuốc trình chặn alpha được sử dụng để điều trị huyết áp cao bằng cách ảnh hưởng đến hoạt động của hormone norepinephrine, có thể làm thắt chặt các cơ của mạch máu. Với việc tiêu thụ thuốc tăng huyết áp này, các cơ của mạch máu có thể thư giãn và mở rộng, do đó huyết áp giảm.
Thuốc cao huyết áp thuộc nhóm này thường gây ra tác dụng phụ là tim đập nhanh, chóng mặt, giảm huyết áp khi đứng.
Ví dụ về ma túy trình chặn alpha: doxazosin (Carduar), terazosin hydrochloride và prazosin hydrochloride (Minipress).
7. Thuốc chẹn alpha-beta
Thuốc chẹn alpha-beta có cùng cách làm việc với thuốc thuốc chẹn beta. Thuốc này thường được chỉ định cho những bệnh nhân cao huyết áp, những người có nguy cơ cao bị suy tim. Hiệu quả của phương pháp điều trị này là làm giảm nhịp tim, huyết áp và căng thẳng ở tim. Không chỉ vậy, loại thuốc này còn giúp ngăn ngừa đột quỵ và các rối loạn về thận.
Ví dụ về ma túy thuốc chẹn alpha-beta: carvedilol và labetalol.
8. Thuốc giãn mạch
Thuốc giãn mạch hoạt động bằng cách mở hoặc mở rộng các cơ của mạch máu, do đó máu sẽ lưu thông dễ dàng hơn và huyết áp của bạn sẽ giảm xuống. Tác dụng phụ của mỗi nhóm thuốc giãn mạch là khác nhau, nhưng nhìn chung chúng không nghiêm trọng và có thể tự hết.
Ví dụ về thuốc giãn mạch: hydralazine và minoxidil.
9. Các đại lý hành chính trung tâm
Các đại lý hành chính trung tâm hoặc là chất chủ vận trung ương là một loại thuốc cao huyết áp hoạt động bằng cách ngăn não gửi tín hiệu đến hệ thần kinh để tăng tốc độ nhịp tim và thu hẹp các mạch máu. Bằng cách này, tim không phải bơm mạnh hơn và máu dễ dàng chảy qua các tĩnh mạch hơn.
Ví dụ về ma túy đại lý hành động trung tâm: clonidine (Catapres, Kapvay), guanfacine (Intuniv) và methyldopa.
10. Chất ức chế renin trực tiếp (DRI)
Thuốc uống chất ức chế renin trực tiếp (DRI) hoạt động bằng cách ngăn chặn enzym renin gây ra huyết áp cao, do đó huyết áp giảm.
Thuốc cao huyết áp thường gây ra các tác dụng phụ như tiêu chảy, ho, chóng mặt và đau đầu, có thể tự biến mất. Tuy nhiên, nếu bạn gặp các tác dụng phụ đáng lo ngại khác, chẳng hạn như khó thở, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Ví dụ về ma túy chất ức chế renin trực tiếp: aliskiren (Tekturna).
11. Chất đối kháng thụ thể Aldosterone
Thuốc uống chất đối kháng thụ thể aldosterone Nó được sử dụng phổ biến hơn để điều trị suy tim, nhưng nó cũng có thể giúp giảm huyết áp cao. Tương tự như thuốc lợi tiểu, những loại thuốc này giúp loại bỏ chất lỏng dư thừa mà không làm giảm nồng độ kali trong cơ thể, dẫn đến giảm huyết áp.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn và nôn, co thắt dạ dày hoặc tiêu chảy.
Ví dụ về ma túy chất đối kháng thụ thể aldosterone: Eplerenone, spironolactone.
Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp
Mỗi loại thuốc cao huyết áp lại có tác dụng khác nhau đối với cơ địa mỗi người bị tăng huyết áp. Một loại thuốc có thể làm giảm huyết áp ở người này, nhưng không thể làm giảm huyết áp ở người khác.
Những người khác có thể cần một loại thuốc khác hoặc được thêm vào thuốc điều trị tăng huyết áp bậc hai hoặc kết hợp các loại thuốc tăng huyết áp. Ngoài ra, việc cho thuốc thứ hai hoặc phối hợp nhiều thuốc cũng có thể làm giảm tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp.
Các loại thuốc điều trị tăng huyết áp đầu tiên thường được bác sĩ chỉ định, cụ thể là thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn kênh canxi.
Nếu những loại thuốc này không đủ để giảm huyết áp, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc điều trị huyết áp bậc hai, thường là thuốc giãn mạch, thuốc chẹn alpha, chẹn alpha-beta và chất đối kháng thụ thể aldosterone. Tuy nhiên, một số loại thuốc lợi tiểu cũng thường được cho là thuốc hàng thứ hai.
Ngoài ra, cũng có những loại thuốc tăng huyết áp đã được kết hợp, thường là thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, (thuốc ức chế men chuyển).thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), và thuốc chẹn canxi. Một số ví dụ là lotensin HCT (sự kết hợp của thuốc ức chế men chuyển benazepril và thuốc lợi tiểu hydrochlorothiazide) hoặc tenoretic (sự kết hợp giữa thuốc chẹn beta atenolol và thuốc lợi tiểu chlortalidone).
Ngoài ra, dưới đây là một số cách phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp cũng thường được các bác sĩ đưa ra:
- lợi tiểu ptiết kiệm kali và thiazide.
- Thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu.
- Thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu.
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) và thuốc lợi tiểu.
- Thuốc chẹn beta và thuốc chẹn alpha.
- Thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn kênh canxi.
Các quy tắc dùng thuốc cao huyết áp là gì?
Khi huyết áp của bạn tăng cao, không phải lúc nào bác sĩ cũng yêu cầu bạn dùng thuốc hạ huyết áp. Nếu loại tăng huyết áp bạn mắc phải được phân loại là tiền tăng huyết áp, bạn chỉ được yêu cầu thay đổi lối sống.
Khi bạn được xếp vào nhóm tăng huyết áp, các bác sĩ thường không kê đơn thuốc ngay lập tức mà yêu cầu bạn thay đổi lối sống trước. Nếu vẫn chưa hạ được huyết áp, bác sĩ mới kê đơn thuốc cao huyết áp cho bạn uống.
Ngoại trừ, nếu bạn có các vấn đề y tế khác gây ra tăng huyết áp, bác sĩ thường sẽ kê đơn thuốc cao huyết áp cho bạn.
Uống thuốc điều trị tăng huyết áp phải đúng quy trình.
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cho biết các loại thuốc điều trị tăng huyết áp cần phải được uống đều đặn và thường xuyên, theo đúng liều lượng và thời gian do bác sĩ xác định thì mới có tác dụng tối ưu.
Nếu bạn không dùng thuốc theo đúng quy tắc, ví dụ như bỏ qua thuốc trong ngày hoặc giảm / tăng liều, huyết áp của bạn sẽ không được kiểm soát tốt, do đó có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh khác, chẳng hạn như suy tim hoặc thận. thất bại.
Bạn cũng cần nhớ rằng không bao giờ được dừng hoặc thay đổi thuốc điều trị tăng huyết áp mà bác sĩ của bạn không biết, ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Điều này thực sự sẽ gây hại cho bạn.
Thời điểm thích hợp để uống thuốc
Hầu hết các loại thuốc tăng huyết áp chỉ được dùng một lần một ngày, cụ thể là vào buổi sáng hoặc buổi tối. Các bác sĩ xác định thời điểm dùng thuốc tăng huyết áp này tùy thuộc vào đỉnh huyết áp của bạn.
Thông thường, huyết áp sẽ cao hơn vào buổi sáng cho đến trưa, trong khi ban đêm và khi đang ngủ, huyết áp sẽ thấp hơn. Tuy nhiên, ở những người cao tuổi hoặc những người trên 55 tuổi, nhìn chung huyết áp vẫn ở mức cao dù đã bước sang đêm.
Thuốc hạ huyết áp thường được dùng vào buổi sáng, cụ thể là thuốc lợi tiểu. Trong khi các loại thuốc cao huyết áp thường được dùng vào ban đêm, cụ thể làenzym chuyển đổi angiotensin (ACE) chất ức chế vàthuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB).
Tuy nhiên, không phải lúc nào thuốc cũng được tiêu thụ hết vào thời điểm đó. Bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc và thời điểm dùng thuốc điều trị tăng huyết áp phù hợp tùy theo tình trạng của bạn.
Ngoài việc dùng thuốc từ bác sĩ, bạn cũng cần cân bằng lại bằng cách áp dụng lối sống lành mạnh, chẳng hạn như chế độ ăn kiêng tăng huyết áp. Khoáng chất và vitamin để giảm huyết áp cao hoặc thuốc tăng huyết áp tự nhiên cũng có thể là một lựa chọn để kiểm soát huyết áp của bạn.
Các tình trạng khiến thuốc cao huyết áp không hiệu quả
Trong một số trường hợp, thuốc tăng huyết áp từ bác sĩ trở nên không hiệu quả và không có tác dụng. Thay vì được kiểm soát, huyết áp của ông tiếp tục tăng khi ông kiểm tra huyết áp tiếp theo.
Lý do tại sao điều này xảy ra? Sau đây là những tình trạng có thể xảy ra khiến thuốc tăng huyết áp bạn đang dùng không có tác dụng với bạn:
- Hội chứng áo choàng trắng, là tình trạng một người bị huyết áp cao khi ở gần các bác sĩ hoặc nhân viên y tế khác. Mặc dù đang dùng thuốc, người bị tình trạng này vẫn sẽ bị tăng huyết áp khi đi khám bác sĩ.
- Không dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
- Những sai lầm khi kiểm tra huyết áp.
- Thực hiện chế độ ăn uống không lành mạnh.
- Người ít vận động hoặc hút thuốc năng động.
- Dùng một số loại thuốc can thiệp vào công việc của thuốc tăng huyết áp hoặc được gọi là tương tác thuốc.
- Các tình trạng y tế khác mà bạn mắc phải có ảnh hưởng đến huyết áp của bạn.
Những loại thuốc người cao huyết áp cần lưu ý
Dùng thuốc không được bất cẩn, kể cả đối với người bị tăng huyết áp. Lý do là, có một số loại thuốc có tương tác với thuốc tăng huyết áp, có thể làm tăng huyết áp hoặc gây ra các vấn đề sức khỏe khác.
Vì lý do này, nếu bạn có vấn đề sức khỏe nào đó và cần dùng thuốc, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được kê đơn thuốc phù hợp, không làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp của bạn. Dưới đây là một số loại thuốc bạn nên biết:
1. Thuốc giảm đau hoặc NSAID
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay còn được gọi là thuốc giảm đau hoạt động bằng cách giữ lại chất lỏng trong cơ thể, do đó làm giảm chức năng thận. Đối với tình trạng này có thể làm tăng máu của bạn. Các NSAID được sử dụng phổ biến nhất là aspirin, ibuprofen và naproxen.
2. Thuốc ho và sốt (thuốc thông mũi)
Thuốc trị ho và sốt thường chứa thuốc thông mũi. Thuốc thông mũi có thể thu hẹp mạch máu của bạn, làm tăng huyết áp. Thuốc thông mũi cũng có thể làm cho một số loại thuốc huyết áp kém hiệu quả hơn.
3. Thuốc chữa đau nửa đầu
Một số loại thuốc trị đau nửa đầu hoạt động bằng cách thu hẹp các mạch máu ở vùng đầu của bạn. Các mạch máu hẹp có thể làm tăng huyết áp.
4. Thuốc giảm cân
Ngoài việc có thể làm trầm trọng thêm bệnh tim, thuốc giảm cân còn có thể làm tăng huyết áp.
5. Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống trầm cảm có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn và có thể khiến huyết áp của bạn tăng lên. Một số loại thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng huyết áp, cụ thể là venlafaxine (Effexor XR), chất ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng và fluoxetine (Prozac, Nervoem, những loại khác).
6. Thuốc kháng sinh
Ngoài những loại thuốc này, một số loại thuốc kháng sinh cũng có tương tác với một số loại thuốc cao huyết áp thực sự có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.
Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Hiệp hội Y khoa Canada (CMAJ) cho thấy rằng việc dùng kháng sinh nhóm macrolide, chẳng hạn như erythromycin và clarithromycin, ở người cao tuổi có nguy cơ bị sốc hoặc giảm huyết áp đến hạ huyết áp (huyết áp thấp) khi dùng chung với thuốc tăng huyết áp kênh canxi.
Tình trạng này có thể khiến một người phải điều trị tại bệnh viện. Tuy nhiên, cơ chế và nguyên nhân của những tương tác thuốc này vẫn chưa được hiểu rõ ràng.