7 loại thuốc điều trị bệnh thiếu máu được kê đơn phổ biến |

Thiếu máu là một tình trạng đặc trưng bởi sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy đến các mô khác nhau của cơ thể. Bản thân thiếu máu có nhiều loại, do đó, loại điều trị cần thiết cũng có thể khác nhau. Ngoài việc làm giảm các triệu chứng, loại thuốc thiếu máu này còn nhằm mục đích ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra do thiếu máu.

Thuốc điều trị bệnh thiếu máu là gì?

Theo nguyên nhân gây thiếu máu, đây là danh sách các loại thuốc mà bác sĩ có thể kê đơn:

1. Uống thuốc trị bệnh thiếu máu

Loại thuốc phổ biến nhất được sử dụng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt là thuốc bổ sung sắt. Bác sĩ có thể đề nghị một số loại vitamin tăng cường máu, chẳng hạn như thuốc bổ sung sắt hoặc vitamin C.

Bạn có thể uống thuốc bổ sung sắt để tăng lượng máu khi được chẩn đoán thiếu máu. Nhưng bạn nên tham khảo trước để biết được liều lượng phù hợp với mình. Để điều trị loại thiếu máu này, người lớn thường được khuyến cáo bổ sung 100-200 mg sắt mỗi ngày.

Trong khi đối với các dạng thiếu máu khác, cụ thể là thiếu máu do thiếu B12 và axit folic, bác sĩ có thể kê đơn một loại vitamin tổng hợp có chứa cả hai loại này.

Thuốc này có thể được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu do ăn không đủ chất dinh dưỡng, mất máu, một số bệnh, mang thai, rối loạn tiêu hóa và các bệnh chứng khác.

2. Tiêm sắt

Nếu bạn vẫn gặp các triệu chứng thiếu máu, mặc dù đã uống bổ sung sắt, bác sĩ sẽ chỉ định liệu pháp tiêm hoặc truyền sắt.

Trong quá trình điều trị chứng thiếu máu này, bác sĩ sẽ theo dõi số lượng tế bào hồng cầu, bao gồm mức độ hematocrit, hemoglobin và ferritin. Trong trường hợp thiếu máu do thiếu sắt rất nguy hiểm đến tính mạng, việc điều trị có thể liên quan đến truyền máu.

Trong khi đó, thuốc tiêm cho người thiếu máu do thiếu vitamin B12 và axit folic, bác sĩ sẽ cho uống hydroxocobalamin và cyanocobalamin. Hydroxocobalamin thường được ưa chuộng hơn vì tác dụng của nó tồn tại lâu hơn trong cơ thể. Có thể tiêm hàng ngày trong 2 tuần hoặc cho đến khi các triệu chứng của bạn bắt đầu cải thiện.

Thiếu sắt Thiếu máu

3. Thuốc kháng sinh hoặc kháng vi rút

Trẻ em bị thiếu máu hồng cầu hình liềm có thể được bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh penicillin. Thuốc này có tác dụng giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm phổi, có thể đe dọa tính mạng của trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ.

Người lớn cũng có thể được dùng thuốc này nếu lá lách của họ đã bị cắt bỏ hoặc bị viêm phổi. Thuốc kháng sinh là cần thiết vì lá lách bị cắt bỏ hoặc có vấn đề không còn lọc máu tối ưu. Điều này làm cho nguy cơ nhiễm vi khuẩn trong cơ thể tăng cao nên phải lường trước với kháng sinh.

Thuốc kháng sinh và thuốc kháng vi-rút cũng có thể được dùng để điều trị bệnh thiếu máu bất sản. Nguyên nhân là do, tình trạng này có thể khiến hệ thống miễn dịch suy yếu do số lượng tế bào bạch cầu để chống lại virus hoặc vi khuẩn trong cơ thể bạn thấp. Tình trạng này dễ khiến bạn bị nhiễm trùng.

4. Hydroxyurea

Thuốc hydroxyurea thường được dùng để giảm đau và giảm nhu cầu truyền máu ở những bệnh nhân mắc một loại bệnh thiếu máu, đó là bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.

Thuốc thiếu máu này được dùng bằng cách nuốt toàn bộ (bằng miệng) mà không cần nghiền nát, nhai hoặc mở viên nang.

5. Epoetin alpha

Tình trạng thiếu máu sẽ dần được cải thiện khi bệnh mãn tính khởi phát được điều trị thành công. Tuy nhiên, đôi khi, bệnh nhân bị bệnh thận và bệnh nhân ung thư bị thiếu máu do hóa trị liệu được dùng thuốc epoetin alfa để kích thích tế bào hồng cầu.

Thuốc epoetin alfa được sử dụng để điều trị thiếu máu do một số bệnh lý, cụ thể là:

  • Thiếu máu sau hóa trị
  • Thiếu máu do bệnh thận mãn tính
  • Thiếu máu do dùng zidovudine để điều trị HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người).

Thuốc này cũng được sử dụng để giảm nhu cầu truyền hồng cầu ở những người trải qua một số thủ thuật phẫu thuật. Epoetin alfa là một dạng protein nhân tạo giúp cơ thể sản xuất các tế bào hồng cầu.

Thuốc điều trị thiếu máu này được đưa vào cơ thể qua đường tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, các bác sĩ không khuyến khích sử dụng thuốc này bằng cách tiêm nếu bạn có:

  • Huyết áp cao khó kiểm soát
  • Bị bất sản tế bào hồng cầu đơn thuần (một dạng thiếu máu) sau khi dùng epoetin alfa
  • Sử dụng một chai epoetin alfa đa liều khi đang mang thai và cho con bú.

6. Thuốc ức chế miễn dịch

Đối với những người bị thiếu máu bất sản không thể cấy ghép tủy xương, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc ức chế miễn dịch, chẳng hạn như cyclosporin và globulin kháng thymocyte.

Những loại thuốc này ngăn chặn hoạt động của các tế bào miễn dịch làm hỏng tủy xương của bạn. Thuốc này cũng giúp tủy xương của bạn phục hồi và sản xuất các tế bào máu mới để các triệu chứng của bệnh thiếu máu bất sản có thể được kiểm soát.

7. Thuốc kích thích tủy xương

Một loại điều trị thiếu máu khác mà bác sĩ có thể đề nghị là dùng thuốc kích thích. Các loại thuốc này có thể được kê đơn để điều trị các triệu chứng của bệnh thiếu máu bất sản. Các loại thuốc như sargramostim, filgrastim và pegfilgrastim rất hữu ích để giúp kích thích tủy xương sản xuất các tế bào máu mới.

Tác dụng phụ của việc dùng thuốc điều trị bệnh thiếu máu là gì?

Nói chung, trong điều trị thiếu máu, bạn sẽ được bổ sung sắt như một loại thuốc để điều trị bệnh thiếu máu. Tiêu thụ các chất dinh dưỡng giàu chất sắt thực sự có thể khắc phục và ngăn ngừa bệnh thiếu máu. Tuy nhiên, không phải là không thể mà lượng sắt của bạn có thể bị quá mức.

Hàm lượng sắt trung bình trong các loại thuốc tăng cường máu là khoảng 14 mg. Điều này tương đương với một nửa nhu cầu hàng ngày của bạn. Trên thực tế, liều bổ sung cao hơn có thể chứa tới 65 mg sắt.

Lượng sắt đó chưa được bổ sung vào lượng sắt từ thức ăn hàng ngày như rau xanh, thịt bò, gan gà, cá, hải sản, trứng, các loại hạt. Như một minh họa, 100 gam bít tết có hàm lượng sắt khoảng 3 mg và 100 gam rau bina chứa khoảng 2,7 mg.

Việc tiêu thụ nó mà không biết đúng liều lượng chắc chắn có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ra các tác dụng phụ cho sức khỏe. Trích dẫn từ Mayo Clinic, sau đây là các tác dụng phụ phổ biến của việc thừa sắt có thể xảy ra:

  • Đau lưng, bẹn và ngực
  • Đau bụng
  • Rùng mình
  • Chóng mặt và nhức đầu
  • Mờ nhạt
  • Nhịp tim
  • Sốt và đổ mồ hôi nhiều
  • Giảm chức năng của cảm giác vị giác; lưỡi có vị axit mộc mạc (vị kim loại)
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Sưng miệng và cổ họng
  • Rối loạn hô hấp
  • Rối loạn tiêu hóa, có thể là táo bón hoặc tiêu chảy
  • Phát ban trên da

Đó là lý do tại sao, điều rất quan trọng là bạn phải tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để tìm ra liều lượng phù hợp với mình trước khi quyết định tự dùng thuốc.