Sức khỏe của mắt là một trong những điều quan trọng mà bạn phải quan tâm. Để đảm bảo thị lực của bạn luôn bình thường và hoạt động tốt, bạn nên đi khám mắt thường xuyên.
Khi nào tôi nên khám mắt?
Khi bạn bắt đầu cảm thấy có điều gì đó không ổn với thị lực của mình, cách duy nhất là đến gặp bác sĩ nhãn khoa để tìm hiểu tình trạng sức khỏe của mắt.
Các triệu chứng thường xuất hiện ở mắt rất rộng, vì vậy cách chính xác duy nhất để biết vấn đề là gì là phải trải qua một cuộc kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra kỹ lưỡng với bác sĩ nhãn khoa.
Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến cho thấy mắt bạn đang bắt đầu có vấn đề:
- Mắt mờ hoặc mờ
- Khó nhìn vào ban đêm
- Thật khó để làm quen với việc nhìn từ điều kiện tối sang ánh sáng
- Mắt mờ khi nhìn vào màn hình máy tính
- Mỏi mắt
- Thường xuyên chóng mặt
- Tầm nhìn bóng tối
- Tầm nhìn gợn sóng
- Nhìn thấy vầng hào quang
- Đau mắt
- Có áp lực trên mắt
Các triệu chứng trên có thể cho thấy thị lực của bạn bị xáo trộn, từ mắt trừ (cận thị), mắt cộng (viễn thị), hình trụ (loạn thị) cho đến các vấn đề về mắt nghiêm trọng hơn như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
Nếu không có triệu chứng, bạn phải kiểm tra mắt thường xuyên.
Hóa ra, một cuộc kiểm tra mắt toàn diện không chỉ được thực hiện khi bạn đã cảm nhận được các triệu chứng. Lý do là, một số vấn đề sức khỏe về mắt có thể đã tồn tại, nhưng bạn không cảm thấy bất kỳ triệu chứng nào.
Vì vậy, bất kể sự xuất hiện của các triệu chứng hay không, chúng tôi rất khuyến khích bạn đi kiểm tra sức khỏe mắt thường xuyên. Theo Mayo Clinic, đây là thời điểm thích hợp để kiểm tra mắt dựa trên độ tuổi của bạn:
- Trẻ mới biết đi: trước 3 tuổi và 3-5 tuổi cần theo dõi
- Trẻ em và thanh thiếu niên: trước khi vào lớp 1 tiểu học và 1-2 năm một lần để khám sức khỏe định kỳ
- Tuổi 20-30: 5-10 năm một lần
- Tuổi 40-54: 2-4 năm một lần
- Tuổi 55-64: 1-3 năm một lần
- Từ 65 tuổi trở lên: 1-2 năm một lần
Kiểm tra mắt thường xuyên cũng là bắt buộc nếu bạn có các yếu tố nguy cơ dưới đây, ngay cả khi bạn không cảm thấy bất kỳ triệu chứng nào của các vấn đề thị lực nghiêm trọng:
- Đeo kính hoặc kính áp tròng
- Có tiền sử bệnh mắt hoặc mất thị lực trong gia đình bạn
- Mắc các bệnh mãn tính có nguy cơ gây ra các vấn đề về mắt, chẳng hạn như bệnh tiểu đường
- Dùng thuốc có nguy cơ gây tác dụng phụ cho mắt
Nhân viên y tế đứng sau quá trình kiểm tra mắt
Nói chung, có 3 loại nhân viên y tế khác nhau trong việc xử lý các xét nghiệm kiểm tra mắt. Đây là lời giải thích:
nhãn khoa
Bác sĩ nhãn khoa là một thuật ngữ chỉ bác sĩ nhãn khoa. Ở tuyến này, các bác sĩ chuyên khoa có thể chăm sóc và điều trị mắt toàn diện, bắt đầu từ việc khám mắt toàn diện, kê đơn kính cận, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý nặng về mắt, phẫu thuật mắt.
Chuyên viên đo thị lực
Bác sĩ đo thị lực là một thuật ngữ để chỉ các chuyên gia trong lĩnh vực đo thị lực, chẳng hạn như khám mắt, kê đơn kính cận và chẩn đoán các bệnh thông thường hơn về mắt. Nếu bạn có vấn đề nghiêm trọng hơn về mắt hoặc cần phẫu thuật mắt, bác sĩ đo thị lực sẽ giới thiệu bạn đến bác sĩ nhãn khoa.
Lạc quan
Bác sĩ đo thị lực hoặc chuyên gia đo thị lực đóng một vai trò trong quá trình sản xuất kính hoặc chuẩn bị kính áp tròng với đơn thuốc do bác sĩ nhãn khoa đưa ra. Không giống như các chuyên gia đã được đề cập, optisien không thể thực hiện kiểm tra hoặc chẩn đoán mắt.
Các loại khám mắt là gì?
Trước khi khám mắt, trước tiên bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh tật của bạn và gia đình bạn, các loại thuốc bạn đang sử dụng và kính hoặc kính áp tròng mà bạn đang đeo. Sau đó, bạn sẽ trải qua một loạt các bài kiểm tra thường kéo dài khoảng 45-90 phút.
Kiểm tra mắt thường không gây khó chịu hoặc đau. Trong một số loại xét nghiệm, bạn có thể được tiêm thuốc mê, vì vậy bạn không cảm thấy thiết bị mà bác sĩ sử dụng để khám.
Dưới đây là một số loại kiểm tra mắt phổ biến được thực hiện:
1. Kiểm tra sức khỏe mắt
Đây là cách kiểm tra cơ bản nhất để tìm ra những phàn nàn hoặc triệu chứng ở mắt của bạn. Bác sĩ sẽ kiểm tra bằng cách sử dụng đèn khe hoặc kính hiển vi ánh sáng.
Với công cụ này, bác sĩ có thể kiểm tra rõ ràng mặt trước của mắt bạn, bắt đầu từ mí mắt, lông mi, giác mạc, mống mắt, củng mạc và thủy tinh thể của mắt bạn.
Vâng, nếu các phần sâu hơn của mắt cần được kiểm tra, bác sĩ sẽ tiến hành soi đáy mắt hoặc soi đáy mắt, là một cuộc kiểm tra võng mạc của mắt bạn. Với kính soi đáy mắt, các bác sĩ có thể nhìn thấy võng mạc của mắt, trung tâm thần kinh của mắt và màng mạch (lớp mạch máu trên võng mạc).
Thông thường, bác sĩ sẽ nhỏ mắt trước quá trình soi đáy mắt. Những giọt này được sử dụng để làm giãn đồng tử mắt của bạn.
2. Kiểm tra thị lực
Kiểm tra thị lực hoặc khúc xạ mắt được thực hiện để kiểm tra độ sắc nét của mắt bạn khi nhìn. Bài kiểm tra này còn được gọi là bài kiểm tra thị lực của mắt hoặc thường được gọi là bài kiểm tra mắt trừ.
Nói chung, các rối loạn thị giác như mắt trừ và mắt cộng có thể được phát hiện bằng thử nghiệm này. Bác sĩ hoặc đội ngũ y tế sẽ kiểm tra thị lực của bạn bằng thẻ Snellen hoặc Snellen đồ thị. Thẻ bao gồm các chữ cái và số với nhiều kích cỡ khác nhau. Thử nghiệm mắt trừ này được bán rộng rãi ở nhiều phòng khám mắt và cửa hàng cung cấp thiết bị quang học.
Thông thường, với một bài kiểm tra mắt bằng thẻ Snellen và kính đặc biệt, bác sĩ có thể xác định mắt bạn có bị trừ điểm hay không. Sau khi thực hiện kiểm tra mắt này, bác sĩ sẽ chỉ định đeo kính hoặc kính áp tròng phù hợp với nhu cầu của bạn.
3. Kiểm tra cử động cơ mắt
Thử nghiệm này thường được thực hiện để kiểm tra các cơ kiểm soát chuyển động của nhãn cầu của bạn. Trong bài kiểm tra này, bác sĩ sẽ kiểm tra chuyển động mắt của bạn bằng bút hoặc đèn pin nhỏ, sau đó xem cách mắt bạn nhìn theo vật thể.
Thông qua việc kiểm tra này, bác sĩ có thể tìm ra tình trạng yếu cơ hoặc phối hợp cơ kém ở mắt của bạn.
4. Kiểm tra trường trực quan
Kiểm tra trường nhìn hoặc đo chu vi nhằm mục đích tìm hiểu trường nhìn của bạn rộng như thế nào mà không cần phải di chuyển nhãn cầu của bạn. Bằng cách thực hiện bài kiểm tra này, bạn có thể biết được liệu có một bên mắt của bạn bị khiếm thị hay không.
Thử nghiệm này thường được thực hiện với việc bác sĩ yêu cầu bạn nhắm một mắt và bạn phải tập trung nhìn vào một điểm. Sau đó, bác sĩ sẽ di chuyển dị vật hoặc tay sang nhiều bên. Bạn nên nói với bác sĩ nếu bạn thấy bất kỳ cử động nào của tay anh ta. Trong khi khám, bạn không được phép cử động đầu hoặc nhãn cầu.
5. Thử nghiệm mù màu
Đôi khi, một người không nhận ra mình có bị mù màu hay không. Vì vậy, thử nghiệm này là cần thiết để tìm hiểu xem bạn có thể nhìn thấy một màu nhất định hay không.
Có nhiều loại bài kiểm tra mù màu, nhưng phổ biến nhất là bài kiểm tra Ishihara, sử dụng hình ảnh bao gồm các chấm có màu sắc khác nhau. Trong bài kiểm tra này, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đọc các con số hoặc hình ảnh giữa các chấm màu.
6. Kiểm tra nhãn áp
Thử nghiệm này, được gọi là đo áp suất, nhằm mục đích đo áp suất trong nhãn cầu của bạn. Thông thường, xét nghiệm này được thực hiện như một phần của cuộc kiểm tra bệnh tăng nhãn áp. Phương pháp đo áp suất có thể được thực hiện theo 2 cách, đó là phương pháp đo áp suất không tiếp xúc và phương pháp đo áp suất không tiếp xúc.
Trong phương pháp vỗ nhẹ, bác sĩ sử dụng một công cụ gọi là áp kế sẽ nhẹ nhàng chạm vào bề mặt giác mạc của bạn. Bạn sẽ không cảm thấy đau đớn vì thường được gây tê trước.
Trong khi đó, phương pháp không tiếp xúc được thực hiện bằng cách thổi một luồng khí vào để đo áp suất trong mắt. Loại thử nghiệm đo lượng này không yêu cầu bất kỳ dụng cụ nào chạm vào mắt, vì vậy bạn không cần phải dùng thuốc an thần.
Có nhiều loại khám khác nhau để kiểm tra sức khỏe đôi mắt của bạn. Hãy chắc chắn rằng bạn kiểm tra mắt thường xuyên để ngăn ngừa các rối loạn hoặc bệnh không mong muốn về mắt.